Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc môi trường

Tài liệu tham khảo:

  • Thông tư 10/2021/TT-BTNMT
  • Thông tư 24/2017/TT-BTNMT
  • Thông tư 23/2013/TT-BKHCN
  • Thông tư 07/2019/TT-BKHCN

Thông tư 24:2017/TT-BTNMT quy định “các thiết bị quan trắc môi trường phải được kiểm định,  hiệu chuẩn và thử nghiệm theo quy định của pháp luật hiện hành về đo lường và chất lượng sản phẩm” sẽ hết hiệu lực khi văn bản thay thế bằng thông tư mới nhất là thông tư 10/2021/TT-BTNMT ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2021 Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường bắt đầu có hiệu lực vào ngày 16 tháng 8 năm 2021.

Quy định của pháp luật hiện hành về đo lường được quy định trong Thông tư 23:2013/TT-BKHCN, ngày 26/09/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ “Quy định về đo lường đối với các phương tiện đo nhóm 2” (là phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường...) và Thông tư 07/2019/TT-BKHCN “Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 23/2013/TT-BKHCN thì các thiết bị quan trắc môi trường sau đây phải thực hiện kiểm định: phương tiện đo lưu lượng, nồng độ SO2, CO2, CO, NOx , bụi trong không khí, phương tiện đo lưu lượng, pH, nồng độ oxy hòa tan, độ dẫn điện, độ đục của nước, tổng chất rắn hòa tan trong nước.

Vậy kiểm đinh, hiệu chuẩn là gì? Cần phải phân biệt kiểm định và hiệu chuẩn như thế nào để  trạnh tình trạng hiểu sai, gây khó khăn cho người sử dụng thiết bị  khi một số nơi đòi hỏi đơn vị sử dụng thiết  bị ngoài giấy chứng nhận kiểm định theo quy định còn yêu cầu cả giấy chứng nhận hiệu chuẩn cho tất cả các thiết bị.

Kiểm định (Verification): (kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa): là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của thiết bị quan trắc môi trường theo yêu cầu kỹ thuật đo lường và thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường.

Hiệu chuẩn (Calibration)  là các hoạt động kỹ thuật nhằm đưa thiết bị/phương tiện đo cung cấp chính xác các giá trị đo lường.

Kiểm định là điều kiện pháp lý đối với các thiết bị đo lường nằm trong diện bắt buộc phải kiểm định trước khi đưa vào hoạt động và kiểm định định kỳ trong thời gian hoạt động của thiết bị. Chu kỳ kiểm định đã được quy định trong thông tư 23:2013/TT-BKHCN

Hoạt động kiểm định là đưa vật chuẩn/chất chuẩn đã được chứng nhận và liên kết chuuẩn để thiết bị đo đo lại trong giải đo của thiết bị. Kết quả đo lại phải nằm trong khoảng sai số cho phép. Khi đó thiết bị sẽ được dán tem và cấp giấy chứng nhận kiểm định. Nếu kết quả đo lại không đạt yêu cầu, tổ chức kiểm định đề nghị người sử dụng thiết bị phải sửa chữa/hiệu chuẩn thiết bị để kiểm định lại. Tổ chức kiểm định được Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng đánh giá và cấp phép ủy quyền.

Trong khi đó hiệu chuẩn là hoạt động thường xuyên của người sử dụng thiết bị để đảm bảo thiết bị đo luôn luôn trong tình trạng chính xác do trong quá trình hoạt động thiết bị sẽ bị sai lệch bởi tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.  Thí dụ: một cái cân đã được kiểm định và dán tem kiểm định nhưng trước khi cân người sử dụng cân vẫn phải chỉnh cân về 0 do núm vặn chỉnh 0 bị trôi khi di chuyển –hành động chỉnh 0 là một  hành động hiệu chuẩn. Đối với những thiết bị đo lường hóa lý khác thủ tục hiệu chuẩn phức tạp hơn và phải tuân theo quy trình chặt chẽ của nhà sản xuất đưa ra. Thông thường người ta sử dụng chất chuẩn để lập đường chuẩn (lập mối tương quan giữa nồng độ chuẩn áp đặt với các đại lượng vật lý mà thiết bị đo/đếm được như cường độ dòng mA; hiệu điện thế mV; số đếm account, mật độ hấp thụ quang học Abs...) hoặc phương trình hiệu chuẩn y=f(x) cho thông số cần đo. Chu kỳ hiệu chuẩn do nhà sản xuất khuyến cáo. Ngoài ra trong quá trình sử dụng thiết bị/phương tiện đo người sử dụng phải kiểm tra lại độ chính xác bằng cách đưa vật chuẩn/chất chuẩn để đo lại. Nếu sai số vượt giới hạn cho phép thì phải tiến hành hiệu chuẩn lại. Đối với một số thiết bị quan trắc môi trường không khí tự động, chu kỳ hiệu chuẩn zero (điểm 0) theo từng giờ, chu kỳ hiệu chuẩn span (chất chuẩn) là sau 8 giờ hoạt động và được thực hiện một cách tự động. Một tổ chức dù đã được cấp chứng nhận đủ năng lực hiệu chuẩn nhưng không có tài liệu hướng dẫn sử dụng hoặc không biết sử dụng thiết bị đó thì cũng không có khả năng hiệu chuẩn được thiết bị này. 

Việc cấp giấy chứng nhận kiểm định chỉ thực hiện đối với một số thiết bị/phương tiện đo lường liên quan đến trao đổi mua bán, an toàn sức khỏe, môi trường... được quy định trong TT23:2013/TT-BKHCN & - Thông tư 07/2019/TT-BKHCN, còn hiệu chuẩn là hoạt động thường xuyên của người sử dụng thiết bị/phương tiện đo lường để nhận được số liệu chính xác. Viêc cấp giấy chứng nhận kiểm định là yêu cầu bắt buộc, còn việc cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn mang tính tự nguyện

Hiện nay theo thông tư 10/2021/TT-BTNMT mới nhất ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2021 Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường thay cho thông tư cũ Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2017. Có quy định tại điểm b10 khoản 2 Điều 35 về việc bảo đảm chất lượng hệ thống quan trắc nước thải cũng như điểm b10 khoản 2 Điều 38 về việc bảo đảm chất lượng hệ thống khí thải, yêu cầu chủ đầu tư phải có đẩy đủ Giấy chứng nhận kèm theo báo cáo kết quả kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị quan trắc của hệ thống theo quy định.

Việc sử dụng các phương tiện đo quan trắc môi trường tự động liên tục mà không đảm bảo các giấy tờ liên quan về việc đảm bảo chất lượng hệ thống bao gồm giấy chứng nhận hiệu chuẩn và giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện đo nhóm 2 sẽ bị phạt hành chính theo điều 10 nghị định 119/2017/NĐ-CP. Mức phạt nặng nhất theo điểm đ khoản 5 điều 10 có thể lên đến 100.000.000 đồng đối với hành vi Không thực hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Hiện tại, hầu như toàn bộ dung dịch chuẩn thương mại như COD, TSS dùng để  hiệu chuẩn thiết bị của trạm quan trắc nước thải tự động bằng phương pháp quang phổ. Trong điều kiện vận hành tại trạm, nhà sản xuất khuyến cáo nên sử dụng kết quả phân tích của phòng thí nghiệm để so sánh tương quan với giá trị hiệu chuẩn. Thiết bị  quang phổ nhúng chìm  đo phổ tử ngoại-khả kiến của nước, nó bị nhiễu/cản trở bởi hỗn hợp của tất cả chất có trong nước trong đó đáng kể là các chất màu, cặn lơ lửng (TSS) nên phải dùng kết quả phòng thí nghiệm phân tích thủ công hoặc thêm bớt vào sai số cho phép của chất chuẩn mới loại trừ được ảnh hưởng. Các chất chuẩn COD, TSS thương mại là những chất không có màu nên khi hiệu chuẩn thiết bị bằng các chất chuẩn này xong đưa vào đo thực tế kết quả sẽ ít nhiều lệch so với đường tương quan nước thải phân tích tại phòng thí nghiệm.

Các máy quang phổ nhúng chìm sử dụng hai chùm tia, một chùm để đo, một chùm để so sánh, quét liên tục từ 200-720nm, sử dụng thuật toán để tách phổ nhằm bổ chính các ảnh hưởng của TSS, màu nhưng nhà sản xuất vẫn khuyến cáo nên tham chiếu và so sánh với kết quả phòng thí nghiệm để đạt được giá trị tối ưu sau khi hiệu chuẩn.    

Còn những thiết bị đo như pH có tính chọn lọc cao thì sử dụng chất chuẩn thương mại để hiệu chuẩn mà lại không dùng kết quả phòng thí nghiệm. Phòng thí nghiệm đo pH cũng dùng sensor điện hóa. Kết quả đo phụ thuộc vào độ chính xác của thiết bị, tuổi thọ của sensor. Không thể lấy kết quả của sensor đã sử dụng hơn 1 năm để đánh giá sensor vừa mới được lắp đặt.

Lưu ý đối với cảm biến đo pH hãng Endress + Hauser có khuyến nghị nên kiểm tra điện cực tần suất 6 tháng 1 lần về độ nhạy cũng như dung dịch điện cực bên trong. Vì đây là một thiết bị vật tư tiêu hao trong quá trình sử dụng. Khuyến cáo tuổi thọ nhà sản xuất cho thiết bị này thường được các hãng công bố trong User manual rơi vào tầm 12 đến 18 tháng. Tuy nhiên nó cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm việc kiểm tra bằng chất chuẩn thường xuyên định kỳ để giảm thiểu độ trôi kết quả cũng như việc bảo trì bảo dưỡng tốt sẽ kéo dài tuổi thọ hoặc ngược lại thiết bị có thể hao mòn nhanh hơn nếu như không có biện pháp, kế hoạch kiểm tra – hiệu chuẩn.

Có một số thiết bị quan trắc môi trường tự động như bụi, lưu lượng, việc kiểm định/hiệu chuẩn gặp nhiều khó khăn vì khó có thể đầu tư được các điều kiện chuẩn để áp đặt chuẩn cho thiết bị đo. Mỗi một thiết bị đo lưu lượng khí thải ống khói được chế tạo cho một ống khói cụ thể tương ứng với điều kiện của ống khói đó (nhiệt độ, áp suất, đường kính ống khói,...). Mặt khác, nếu muốn có kết quả so sánh để đánh giá trạm quan trắc thì cấp độ chính xác của  thiết bị kiểm tra phải bằng hoặc cao hơn thiết bị đo. Hiện nay có tình trạng sử dụng máy đo tốc độ gió cầm tay đo tốc độ dòng khí thải rồi nhân với diện tích ống khói để lấy giá trị chuẩn khi hiệu chuẩn thiết bị đo lưu lượng tự động.

Thiết bị đo bụi tự động được nhà sản xuất khuyến cáo sử dụng phương pháp lấy mẫu isokinetic, phân tích trọng lượng để hiệu chuẩn.

Tóm lại, hoạt động kiểm định, cấp giấy kiểm định là bắt buộc và định kỳ chỉ với một số thiết bị/phương tiện đo được quy định trong TT23:2013/TT-BKHCN. Còn hoạt động hiệu chuẩn là hoạt động của người sử dụng thiết bị trước khi đưa bất kỳ một thiết bi/phương tiện đo nào vào hoạt động và phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động. 

Việc cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn định kỳ mang lại độ tin cậy cho đơn vị sử dụng thiết bị quan trắc, ngoài ra không vậy mà được lơ là kiểm tra thiết bị định kỳ bằng dung dịch chuẩn/ khí chuẩn tại trạm quan trắc. Tránh tình trạng người sử dụng thiết bị cho rằng đã có giấy chứng nhận hiệu chuẩn nên trong khoảng thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận hiệu chuẩn thì không cần hiệu chuẩn nữa trong khi thiết bị/phương tiện đo đã bị sai lệch.

Viết bình luận của bạn: